Rối loạn chuyển hóa lipid là gì? Các công bố khoa học về Rối loạn chuyển hóa lipid

Rối loạn chuyển hóa lipid là tình trạng mà quá trình chuyển hóa các chất béo trong cơ thể bị ảnh hưởng, dẫn đến sự tăng hoặc giảm cường độ của chất béo trong má...

Rối loạn chuyển hóa lipid là tình trạng mà quá trình chuyển hóa các chất béo trong cơ thể bị ảnh hưởng, dẫn đến sự tăng hoặc giảm cường độ của chất béo trong máu và các mô cơ thể. Những rối loạn này có thể gây ra nhiều vấn đề sức khỏe, bao gồm bệnh tim mạch, bệnh tiểu đường, béo phì, và rối loạn chức năng gan.
Rối loạn chuyển hóa lipid có thể bao gồm nhiều tình trạng khác nhau như:

1. Tăng triglyceride: Mức triglyceride cao trong máu có thể tăng nguy cơ mắc bệnh tim mạch và các vấn đề sức khỏe khác.

2. Tăng cholesterol: Mức cholesterol cao cũng liên quan đến nguy cơ bệnh tim mạch và tai biến mạch máu.

3. Bệnh xơ vữa động mạch: Trong trường hợp rối loạn chuyển hóa lipid nghiêm trọng, có thể dẫn đến sự tích tụ của chất béo trong thành động mạch, gây ra bệnh xơ vữa động mạch.

4. Rối loạn chuyển hóa lipid di truyền: Một số người có rối loạn chuyển hóa lipid do yếu tố di truyền, gây ra cường độ cao của cholesterol và triglyceride trong máu.

Nguyên nhân của rối loạn chuyển hóa lipid có thể bao gồm di truyền, lối sống không lành mạnh, tác động của thuốc, và một số điều kiện sức khỏe như béo phì, đái đường, và bệnh gan mỡ.

Để kiểm soát rối loạn chuyển hóa lipid, người bệnh cần theo dõi chế độ ăn uống, tập thể dục đều đặn, giảm cân nếu cần và tuân thủ điều trị theo sự hướng dẫn của bác sĩ hoặc chuyên gia dinh dưỡng.
Rối loạn chuyển hóa lipid cũng có thể liên quan đến các loại bệnh khác như huyết áp cao, bệnh thận, và tiểu đường. Một số bệnh lý gen cũng có thể gây ra rối loạn chuyển hóa lipid, như bệnh lạm dụng rượu, huyết áp, tiểu đường và bệnh nhược cảm. Đối với một số người, rối loạn chuyển hóa lipid có thể không có triệu chứng rõ ràng và được phát hiện sau khi đi kiểm tra y tế.

Để chẩn đoán và theo dõi rối loạn chuyển hóa lipid, các xét nghiệm máu sẽ thường được thực hiện để đo lường mức độ cholesterol, triglyceride và các chất béo khác trong máu. Ngoài ra, kiểm tra về bệnh lý gen hoặc vấn đề sức khỏe khác cũng có thể cần thiết.

Điều trị rối loạn chuyển hóa lipid thường bao gồm thay đổi lối sống để bao gồm chế độ ăn uống cân đối, tập thể dục đều đặn, giảm cân (nếu cần thiết) và kiểm soát các yếu tố rủi ro khác cho bệnh lý tim mạch. Ngoài ra, thuốc cũng có thể được sử dụng để điều trị rối loạn chuyển hóa lipid, tùy thuộc vào mức độ và yếu tố rủi ro sức khỏe cá nhân.
Bên cạnh chế độ ăn uống và thuốc, một số yếu tố khác cũng được chú ý để kiểm soát rối loạn chuyển hóa lipid, bao gồm:

1. Giảm cường độ cholesterol: Kết hợp thực đơn ăn uống giàu chất xơ, hạn chế chất béo bão hòa và chất béo không no, giảm cường độ cholesterol có hại trong máu.

2. Tăng cường hoạt động thể chất: Tập thể dục đều đặn giúp tăng cường sức khỏe tim mạch, giảm cường độ cholesterol và triglyceride trong máu.

3. Kiểm soát cân nặng: Giảm cân nếu cần là một phần quan trọng trong việc kiểm soát rối loạn chuyển hóa lipid, đặc biệt là khi người bệnh bị béo phì.

4. Kiểm soát bệnh lý khác: Điều trị các bệnh liên quan như tiểu đường, huyết áp cao, bệnh gan mỡ.

Ngoài ra, việc kiểm tra định kỳ về sức khỏe tim mạch và lipid máu cũng rất quan trọng để đảm bảo rằng rối loạn chuyển hóa lipid được kiểm soát tốt và nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch liên quan được giảm thiểu. Việc thay đổi lối sống và tuân thủ nghiêm ngặt chỉ đạo điều trị của bác sĩ có thể giúp người bệnh kiểm soát hiệu quả rối loạn chuyển hóa lipid và giảm nguy cơ mắc các bệnh lý liên quan.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "rối loạn chuyển hóa lipid":

THỰC TRẠNG RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI NÔNG THÔN THÁI BÌNH
Nghiên cứu dịch tễ học mô tả với cuộc điều tra cắt ngang từ tháng 5 đến tháng 12 năm 2016với cỡ mẫu là 829 người. Mục tiêu nghiên cứu là xác định tỷ lệ rối loạn lipid máu ở ngườidân trong độ tuổi từ 60-74 tuổi tại 4 xã vùng nông thôn Thái Bình chúng tôi thu được kết quảsau: Tỷ lệ rối loạn Lipid máu ở người 60-74 tuổi là 65,9%; Tỷ lệ RLCHLP ở các nhóm tuổikhác nhau; nhóm tuổi 70-74 có tỷ lệ RLCHLPM cao nhất 86,1% sau đó đến nhóm tuổi 64-69(64,4%), thấp nhất là nhóm tuổi 60-64 (52,1%). Tỷ lệ RLCHLPM của nữ (69,0%) cao hơn nam(61,2%). Tỷ lệ tăng Cholesterol là 37,0%, tăng Triglycerid 33,9%, tăng LDL-C là 26,1% , tỷlệ giảm HDL-C là 13,6%. Rối loạn 4 chỉ số chiếm 0,7%, 3 chỉ số 7,7%, 2 chỉ số 27,1% và rốiloạn 1 chỉ số 30,3%. Kết luận: Tỷ lệ rối loạn Lipid máu ở người 60-74 tuổi là 65,9%; tỷ lệ rốiloạn lipid máu ở nữ (69,0%) cao hơn nam (61,2%).
#Rối loạn Lipid máu #người cao tuổi #nông thông #Thái Bình
THỰC TRẠNG DINH DƯỠNG VÀ ĐẶC ĐIỂM CHẾ ĐỘ ĂN CỦA NGƯỜI BỆNH RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID TẠI BỆNH VIỆN THANH NHÀN
Mục tiêu: Mô tả thực trạng dinh dưỡng và thói quen sử dụng thực phẩm ở người bệnh rối loạn chuyển hóa lipid (RLCHL); Nghiên cứu mối liên quan giữa tình trạng dinh dưỡng, chế độ ăn với mức độ RLCHL. Phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 50 bệnh nhân RLCHL (theo NCEP – ATP III) điều trị nội trú tại bệnh viện Thanh Nhàn. Kết quả: 50% bệnh nhân thừa cân, béo phì; 86% bệnh nhân béo bụng; 66% bệnh nhân thường xuyên ăn đồ xào rán, 78% bệnh nhân hoàn toàn sử dụng dầu thực vật khi xào rán; 64% bệnh nhân không có thói quen ăn rau; 80% bệnh nhân không có thói quen ăn cá. Ăn đồ xào rán là yếu tố liên quan đến tình trạng tăng cao cholesterol toàn phần. Ăn nhiều rau và cá làm giảm sự gia tăng của triglycerid. Ăn nhiều rau và giảm ăn đồ xào rán làm giảm sự gia tăng của LDL - C. Ăn trứng không ảnh hưởng đến sự thay đổi của các yếu tố lipid máu.
#Rối loạn chuyển hóa lipid #thực trạng dinh dưỡng #Bệnh viện Thanh Nhàn
MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID MÁU Ở NGƯỜI CAO TUỔI NÔNG THÔN THÁI BÌNH
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 517 Số 1 - 2022
Mục tiêu: Xác định một số yếu tố liên quan đến rối loạn chuyển hóa Lipid máu ở người cao tuổi khu vực nông thôn tỉnh Thái Bình. Đối tượng nghiên cứu: Người cao tuổi khu vực nông thôn tỉnh Thái Bình. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang. Kết quả nghiên cứu: Có mối liên quan giữa tuổi, giới với tình trạng rối loạn Lipid máu ở người cao tuổi. Tỷ lệ rối loạn Lipid máu của người cao tuổi là nữ cao hơn so với nam, ở nhóm  trên 70 tuổi cao hơn so với dưới 70 tuổi với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê, p<0,001 và p<0,05. Những người hút thuốc lá thường xuyên có nguy cơ mắc rối loạn chuyển hóa lipid máu gấp 2,6 lần người không hút thuốc lá (p< 0,001), người có thói quen uống rượu, bia  có nguy cơ mắc rối loạn chuyển hóa lipid máu gấp 2,3 lần người không uống rượu bia… Nguy cơ tăng cholesterol máu ở nhóm tuổi 70-74 gấp 4,2 lần (OR 95%; CI:2,9-6,2; p<0,001); nhóm tuổi 65-69 gấp 1,5 lần (OR 95%; CI:1,0-2,1; p<0,05) so với nhóm tuổi 60-64. Người cao tuổi có tỷ lệ vòng eo/vòng mông cao nguy cơ tăng cholesterol gấp 1,5 lần (OR95%; CI:1,1-2,0) và tăng triglycerid gấp 1,7lần (OR95%; CI:1,2-2,2) so với người có chỉ số VE/VM bình thường.
#Rối loạn chuyển hóa Lipid máu #người cao tuổi #nông thôn #Thái Bình
ĐÁNH GIÁ TÁC DỤNG CỦA NANO ALGINATE/CHITOSAN/LOVASTATIN LÊN RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID TRÊN CHUỘT CỐNG GÂY MÔ HÌNH BÉO PHÌ
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 505 Số 1 - 2021
Mục tiêu: Đánh giá tác dụng cải thiện rối loạn chuyển hóa Lipid máu của nano Alginate/Chitosan/ Lovastatin trên chuột cống trắng béo phì bằng thức ăn cao năng giàu chất béo. Đối tượng và phương pháp: 72 chuột cống đực trắng ở hai nhóm chế độ ăn thường (n = 36) và nhóm chế độ ăn cao năng giàu chất béo (n = 36). Sau giai đoạn gây mô hình béo phì 7 tuần được chia đều ngẫu nhiên làm 6 nhóm gồm: 1) nhóm ăn chế độ thường-uống nước muối (C-NaCl), 2) nhóm ăn chế độ thường-uống Lovastatin liều 4 mg/kg (C-Lovastatin), 3) nhóm ăn chế độ thường-uống tổ hợp nano Alginate/Chitosan// Lovastatin liều 4 mg/kg (C-Nano/Lovastatin); 4) nhóm ăn chế độ giàu béo-uống nước muối (B-NaCl), 5) nhóm ăn chế độ giàu béo-uống Lovastatin liều 4 mg/kg (B-Lovastatin) và 6) nhóm ăn chế độ giàu béo-uống tổ hợp nano Alginate/Chitosan/Lovastatin liều 4 mg/kg (B-Nano/Lovastatin). Giai đoạn can thiệp kéo dài 12 tuần. Đo cân nặng, định lượng nồng độ triglycerid và cholesterol máu 3 tuần một lần, HDL –C và LDL - C trước và sau 12 tuần can thiệp. Kết quả: Về nồng độ các thành phần Lipid máu: Các nhóm chuột ở chế độ ăn thường không có sự khác biệt về nồng độ các thành phần lipid máu. Trong khi đó, các nhóm chuột ở chế độ ăn giàu béo có sự khác nhau về nồng độ triglycerid, cholesterol máu (p < 0,05), trong đó nhóm B-Nano/Lovastatin giảm nồng độ triglycerid, cholesterol từ cuối tuần 6 đến cuối tuần 12 hơn so với nhóm B-NaCl (p < 0,05), nhóm B-Lovastatin giảm nồng độ triglycerid, cholessterol từ cuối tuần 9 so hơn so với nhóm B-NaCl (p < 0,05), nhóm B-Nano/ Lovastatin so với nhóm B-Lovastatin chưa có sự khác biệt với (p > 0,05); không có sự khác biệt về nồng độ HDL-C và LDL-C trong huyết tương (p > 0,05). Về trọng lượng cơ thể: Ở chế độ ăn thường không có sự khác biệt giữa các nhóm. Ở chế độ ăn giàu béo, nhóm B-NaCl có xu hướng tăng cân nhanh nhất sau đó đến nhóm B-Lovastatin và chậm nhất là nhóm B-Nano/Lovastatin nhưng chưa có sự khác biệt (p > 0,05). Kết luận: Từ các kết quả thu được cho thấy phức hợp alginate/chitosan/lovastatin làm tăng tác dụng của Lovastatin trong điều trị rối loạn lipid máu trên thực nghiệm.
#Chế độ ăn giàu chất béo #rối loạn lipid máu #chuột cống #alginate #chitosan #lovastatin
HIỆU QUẢ DINH DƯỠNG ĐIỀU TRỊ RỐI LOẠN CHUYỂN HÓA LIPID Ở BỆNH NHÂN TĂNG MEM GAN, ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
Nghiên cứu trên một trường hợp rối loạn chuyển hóa lipid (RLCHL) ở bệnh nhân đái tháo đường, trong đó các thành phần lipid máu tăng cao, đặc biệt triglycerid tăng rất cao nguy cơ gây viêm tụy cấp cho bệnh nhân. Do men gan của bệnh nhân đang tăng cao nên bệnh nhân có nguy cơ tăng tổn thương tế bào gan khi sử dụng thuốc hạ mỡ máu. Chính vì vậy, trong trường hợp này chế độ dinh dưỡng là biện pháp điều trị RLCHL được lựa chọn. Chế độ dinh dưỡng điều trị được cá nhân hóa, dựa trên thói quen ăn uống, tình trạng bệnh lý và phác đồ điều trị của người bệnh. Nguyên tắc chính là hạn chế tinh bột và không được sử dụng bia rượu. Năng lượng nên giảm từ từ theo từng giai đoạn phù hợp để bệnh nhân có thể thích nghi. Kết quả điều trị cho thấy bệnh nhân dần kiểm soát được lipid máu, đã giảm triglycerid nhưng chưa trở về giới hạn bình thường; men gan trở về bình thường; glucose máu được kiểm soát tốt và bệnh nhân giảm 5 kg khi ra viện. Bệnh nhân tiếp tục được tư vấn thực hiện chế độ dinh dưỡng điều trị khi ra viện cũng như các lần tái khám. Sau 8 tháng thực hiện chế độ dinh dưỡng điều trị: các thành phần lipid máu, men gan đã về giới hạn bình thường và glucose máu được kiểm soát tốt.
#Rối loạn chuyển hóa lipid #triglyceride #dinh dưỡng điều trị #đái tháo đường #tăng men gan
KHẢO SÁT MỘT SỐ TÁC DỤNG KHÔNG MONG MUỐN CỦA BÀI THUỐC TIÊU ĐÀM - 03 TRÊN BỆNH NHÂN RỐI LOẠN LIPID MÁU
Mục tiêu: Khảo sát một số tác dụng không mong muốn của bài thuốc Tiêu đàm - 03 trên bệnh nhân (BN) rối loạn lipid máu. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu can thiệp trên 35 BN được chẩn đoán rối loạn lipid máu, được uống thuốc nghiên cứu liên tục trong 21 ngày với liều 2,8 g/kg thể trọng chia 2 lần/ngày. BN được theo dõi và so sánh một số chỉ số lâm sàng và các xét nghiệm huyết học, AST, ALT, creatinine vào ngày trước khi uống thuốc (D0) và ngày thứ 21 (D21). Kết quả: Tuổi trung bình của BN là 63,57 ± 9,7, nhóm tuổi gặp nhiều nhất ≥ 60 (71,4 %). Tác dụng không mong muốn gồm: Rối loạn tiêu hóa (6%), đầy bụng (3%) và không gặp các triệu chứng buồn nôn, đau bụng, mẩn ngứa, đau cơ. Sau điều trị nồng độ AST, ALT, creatinine, số lượng hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu và nồng độ huyết sắc tố thay đổi không có ý nghĩa thống kê so với trước điều trị. Kết luận: Sử dụng bài thuốc Tiêu đàm - 03 ở BN rối loạn lipid máu cho thấy rối loạn tiêu hóa 6%, đầy bụng 3%. Không có sự thay đổi về men gan, chức năng thận và các chỉ số huyết học.
#Bài thuốc Tiêu đàm - 03 #Rối loạn chuyển hóa lipid máu #Tác dụng không mong muốn
Rối loạn chuyển hóa lipid ở bệnh nhân vô sinh có hội chứng buồng trứng đa nang
Tạp chí Phụ Sản - Tập 17 Số 1 - Trang 48 – 53 - 2019
Đặt vấn đề: Hội chứng buồng trứng đa nang (HCBTĐN) là một hội chứng liên quan đến các rối loạn chuyển hóa và nội tiết, xảy ra trong khoảng 5 đến 10% phụ nữ trong độ tuổi sinh sản. Hiện nay, các nghiên cứu về chỉ số khối cơ thể (BMI) và rối loạn chuyển hóa, đặc biệt là rối loạn lipid máu (RLLP) trên phụ nữ HCBTĐN vẫn còn hạn chế và nhiều tranh cãi. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang trên 172 bệnh nhân nữ trong độ tuổi sinh sản bị vô sinh có HCBTĐN theo tiêu chuẩn đồng thuận Rotterdam 2003 vào khám và điều trị tại Trung tâm Nội tiết sinh sản và Vô sinh, Bệnh viện trường Đại học Y Dược Huế (HUECREI) từ tháng 5 năm 2017 đến tháng 5 năm 2019. Nghiên cứu các biến số đặc điểm chung, tiền sử, đặc điểm lâm sàng, nội tiết cơ bản, AMH và biland lipid. Các số liệu được ghi nhận và xử lý thống kê bằng phần mềm thống kê Y học SPSS 23. Kết quả: 172 bệnh nhân được chọn có tỷ lệ thừa cân chiếm 11,0% và tỷ lệ béo phì chiếm 8,1%. Tỷ lệ RLLP là 54,7%, trong đó tỷ lệ rối loạn CT, TG, HDL-C, LDL-C lần lượt là 23,3%; 27,3%; 14,5%; 34,9%. Kết hợp các thành phần RLLP cho thấy rối loạn đồng thời 2 thành phần CT và LDL-C chiếm tỷ lệ cao nhất 12,2%. Có mối liên quan giữa BMI và RLLP với các yếu tố lâm sàng và nội tiết: BMI liên quan với tuổi, thời gian vô sinh, vòng bụng, tỷ VB/VM và AMH. CT liên quan với AMH; TG liên quan với tuổi, thời gian vô sinh, HATTr, vòng bụng, FSH; HDL-C liên quan với tuổi, vòng bụng, tỷ VB/ VM, LH, FSH, tỷ LH/FSH; LDL-C liên quan với vòng bụng, AMH. Kết luận: RLLP ở nhóm nghiên cứu là đáng báo động. Điều này cho thấy việc theo dõi chặt chẽ nồng độ lipid máu là cần thiết và cần có biện pháp kiểm soát RLLP nhằm ngăn ngừa các biến chứng toàn thân trong tương lai.
Khảo sát tình hình rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện Y học cổ truyền Nghệ An và tác dụng của viên "hoàn HT" trong điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 47 Số 1 - Trang 57-63 - 2023
Mục tiêu: Khảo sát tình hình rối loạn chuyển hóa tại Bệnh viện y học cổ truyền Nghệ An năm 2021. Đánh giá tác dụng của viên hoàn HT trong điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu thể đàm thấp ứ trệ.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu khảo sát trên 6476 bệnh nhân rối loạn chuyến hoá lipid năm 2021 tại bệnh viện y học cổ truyền Nghệ An, nghiên cứu tiến cứu can thiệp lâm sàng mở, so sánh trước và sau điều trị trên 60 bệnh nhân có hội chứng RLLPM dựa trên NCEP ATP III 2002 theo YHHĐ, thuộc chứng đàm thấp ứ trệ theo YHCT.Kết quả: Khảo sát tình hình bệnh rối loạn chuyển hóa tại bệnh viện YHCT Nghệ An 2021. Trong số các đối tượng nghiên cứu, nam giới chiếm 48%, nữ giới chiếm 52%. Tỷ lệ nữ giới > 60 tuổi có RLLPM chiếm 78,2%, ở nhóm nam giới là 75,6%. Tỷ lệ nữ < 60 tuổi có RLLPM là 20,6%, ở nhóm nam giới là 21,4%. Tỷ lệ nữ < 45 tuổi có RLLPM chiếm 1,2%, ở nhóm nam giới là 3,1% Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Tuổi trung bình của nhóm nữ giới có bệnh RLLPM là 68,08 ± 9,34 (tuổi), của nhóm nam giới là 66,95 ± 10,66 (tuổi). Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0,05). 99,0% các bệnh nhân rối loạn lipid máu và đái tháo đường, trong đó, đái tháo đường chiếm tỷ lệ cao nhất với 51,8%, rối loạn lipid máu là 47,2%. Sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Tác dụng của viên hoàn HT trong điều trị rối loạn chuyển hóa lipid máu thể đàm thấp ứ trệ.Sau 30 ngày điều trị, các bệnh nhân đã cải thiện rõ rệt chỉ số Cholesterol máu. Tại thời điểm trước nghiên cứu, chỉ số Cholesterol máu là 5,69 ± 0,93 mmol/l, sau 30 ngày là 4,89 ± 0,73 mmol/l, giảm 14,1%. Chỉ số Triglycerid máu là 2,48 ± 0,94 mmol/l, sau 30 ngày là 1,95 ± 0,51 mmol/l, giảm 21,4%. Trong 60 bệnh nhân có 56% bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị tốt và 32% bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị khá, 12% bệnh nhân không đạt hiệu quả điều trị theo YHHĐ. Theo YHCT, số bệnh nhân đạt hiệu quả điều trị tốt là 54%, khá là 36% và không hiệu quả là 10%. Nhận thấy trong quá trình điều trị, có 5 bệnh nhân có biểu hiện xuất hiện các tác dụng phụ như: khó tiêu, ỉa chảy chiếm tỷ lệ 3,3%. Ngoài ra chúng tôi chưa nhận thấy các tác dụng không mong muốn khác trên lâm sàng. Tuy nhiên, các triệu chứng đều ở mức độ nhẹ và tự khỏi sau vài ngày mà không cần điều trị.
#Rối loạn chuyển hoá lipid máu #y học cổ truyền #viên hoàn HT
Tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu của viên nang linh quế truật cam - nhị trần thang trên lâm sàng
Tạp chí Y Dược cổ truyền Việt Nam - Tập 35 Số 2 - Trang 52-58 - 2021
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác dụng của viên nang LQTCT-NTT trên hội chứng RLLPM tiên phát ở người béo phì đơn thuần độ I, II. Đối tượng và phương pháp: 90 bệnh nhân béo phì tiên phát độ 1,2 (gồm hai thể đàm thấp nội trở và tỳ thận dương hư), uống LQTCT- NTT 500mg, 08 viên/ngày trong 45 ngày liên tục. Kết quả và kết luận: Viên nang LQTCT – NTT, 500mg, uống 8 viên/ngày, liên tục trong 45 ngày có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu tiên phát ở người béo phì đơn thuần độ I, II: Làm giảm rõ rệt các chỉ số lipid máu TC giảm 21,19% (p< 0,0001), TG giảm 25,38% (p<0,05), LDL-C giảm 16,36% (p < 0,005), Non HDL-C giảm 28,80% (p< 0,001), tăng HDL-C 9,2% (p <0,001); BMI giảm 5% so với trọng lượng ban đầu (p< 0,05). Cải thiện rõ rệt các biểu hiện chứng đàm thấp nội trở và tỳ thận dương hư theo phân thể của YHCT. Hiệu quả điều trị thể tỳ thận dương hư có xu hướng tốt hơn thể đàm trọc nội trở, tuy nhiên không có sự khác biệt (p > 0,05).
#Rối loạn chuyển hóa lipid #viên nang Linh quế truật cam-Nhị trần thang.
Tổng số: 12   
  • 1
  • 2